Cọc nhồi, cọc ép, cọc ép neo, cừ tràm đều có chung một phương pháp tính toán kết cấu như nhau, tùy thuộc vào địa chất, lực tải của công trình... nhưng chúng khác nhau về biện pháp thi công.[1]
Ở một số khu vực có thế đất tốt như quận Tân Bình, quận 1, quận 10, quận Gò Vấp..., với nhu cầu xây nhà dân dụng tải trọng công trình không lớn lắm có thể chọn giải pháp móng đơn hay móng băng. Cọc cừ tràm phải đóng xuống dưới mực nước ngầm, cừ ngâm trong nước mới vững bền.
Nhược điểm sử dụng cừ tràm phải đào sâu 1,8 - 2,2m nên dễ ảnh hưởng đến các công trình lân cận. Thứ đến là phải vận chuyển đổ bỏ lượng lớn đất và khối lượng bê tông cốt thép đúc xuống cũng lớn. Lưu ý, khi làm móng băng, móng đơn với cọc cừ tràm phải đắp lại bằng cát để công trình bảo đảm chất lượng, không thể lấp lại bằng bùn đất. Giá cừ không thấp, hiện khoảng 18.000đ/cây đạt chất lượng 5m. Như vậy giá thành công trình cao mà chưa hẳn bảo đảm kết cấu công trình, nhất là những khu vực địa tầng có chiều dày lớp bùn lỏng lớn như ở quận Bình Thạnh, Bình Phú quận 6 hay quận 2.
Quy trình làm cọc khoan nhồi tiết diện nhỏ là khoan tạo lỗ, đặt lồng thép xuống và đổ bê tông trực tiếp vào. Ðể thi công nhà dân dụng, cọc có đường kính nhỏ, từ 30 - 40cm và có quy trình thi công như cọc nhồi đường kính lớn thường thực hiện cho cầu hoặc nhà cao tầng. Ba năm trở lại đây, tại TP.HCM, nhiều người sử dụng phương pháp này vì đạt hiệu quả và kinh tế cao: Không ảnh hưởng những công trình kế cận; thi công được trên mọi địa hình như nhà chật, hẻm sâu, độ lệch tâm nhỏ. Thi công được ở mọi địa tầng và không cần khảo sát địa chất trước. Sức chịu tải tính toán của cọc nhồi lớn.
Tuy vậy, phương pháp này vẫn có các khuyết điểm như thi công chậm; đơn vị thi công đòi hỏi phải có kỹ thuật và kiến thức để phân tầng bài bản. Nếu không, đúc trực tiếp trong lòng đất như vậy có thể làm thân cọc bị rỗng. Nhược điểm nữa là mặt bằng thi công bị nhầy nhụa, sình lầy vì phải khoan sâu.
Mỗi loại cọc có ưu, nhược điểm riêng tùy địa hình và điều kiện thi công. Không chọn đúng giải pháp thì công trình có thể tăng gấp đôi ba lần cho chi phí móng cọc mà lắm khi nhà còn bị lún nghiêng.
Cọc ép vuông bằng bê tông cốt thép đúc sẵn nên có thể kiểm tra được chất lượng cọc. Kích cỡ trung bình 25x25cm, dài khoảng 11m. Ưu điểm là thi công nhanh, gọn, biết được sơ bộ tải trọng khi ép cọc và giá thành không cao, khoảng 160.000 - 170.000đ/m cọc. Giá thành tổng thể, tùy vào số lượng cọc nhiều hay ít hoặc phải đóng sâu bao nhiêu.
Nhược điểm là không thi công được ở những nơi đường chật hẹp, vướng đường dây điện giăng hoặc phải đi qua đường cống. Vì xe cẩu, thiết bị, vật tư có tải trọng nặng cả 100 tấn tải và độ cao. Thi công cọc ép cần phải có tài liệu địa chất tại nơi xây dựng để xác định chiều sâu chôn cọc. Nhà dân dụng trong các khu vực xây chen thì độ lệch tâm giữa cọc và khuôn viên đất thường phải lớn hơn hay bằng 0,7m; nên phải làm đà giằng lớn và chi phí sẽ cao hơn.
Là cọc ép nhưng thi công bằng phương pháp dùng neo để níu cọc âm xuống đất thay vì phải dùng các cục tải ép cọc xuống. Cọc ép neo khắc phục được nhược điểm của cọc ép: thi công được những nơi chật hẹp, đường hẻm nhỏ. Tuy nhiên, giá thành cao, thường hơn hay bằng 190.000đ/m cọc; chiều dài mỗi đoạn cọc ngắn, từ 2,5 - 4m và thi công chậm. Ðiểm yếu cơ bản là sức chịu tải của cọc rất nhỏ, vì đối trọng của ép neo không bằng ép bằng những cục tải; thường chỉ bằng 1/2 - 2/3 của cọc ép thường. Do đó, cần lưu ý khi chuyển từ cọc ép sang cọc ép neo phải xem lại thiết kế và kết cấu móng để có thể gia tăng cọc tại một lỗ móng cột.
Ép neo thì dùng những mũi khoan lớn (mũi khoan giống khoan gỗ vậy) khoan sâu vào đất, thường thì dàn khoan 4 mũi 4 góc, các mũi nối với nhau như khoan giếng vậy, neo vào đất để thay cho tải trọng đè phía trên như bình thường.
Do không dùng tải nên có thể ép những nơi chật hẹp, tuy nhiên tải ép không lớn lắm do ảnh hưởng từ cái máy khoan, khoảng 25-50T.[2]
Khi thiết kế nhà dân cao tầng có mặt tiền bé(công trình sử dụng biện pháp này thường do chật hẹp quá) hoặc xử lý chống nứt, lún cho công trình, người kỹ sư rất hay lựa chọn giải pháp này. Sức chịu tải bị hạn chế thường với cọc 200x200 chỉ lấy được 10T-15T(xem thêm bài Cọc ép sau cho nhà dân)
(Xem thêm phần thảo luận về so sánh các ưu khuyết điểm mỗi phương án).
Hình hình như bị lỗi gần hết rồi Ad ạ, nhưng nội dung thì hay, mình có thể hình dung và lien tưởng được. cảm ơn Ad đã chia sẻ bài viết..................................................................Click xem chi tiết: Bán Máy nước nóng năng lượng mặt trời giá rẻ hoặc Ban may nuoc nong nang luong mat troi gia re
Hình hình như bị lỗi gần hết rồi Ad ạ, nhưng nội dung thì hay, mình có thể hình dung và lien tưởng được. cảm ơn Ad đã chia sẻ bài viết.
ReplyDelete.................................................................
Click xem chi tiết: Bán Máy nước nóng năng lượng mặt trời giá rẻ hoặc Ban may nuoc nong nang luong mat troi gia re